Ad Code

Knockout, Anatomy of Type | blank-lab

Cảm hứng mỗi ngày  ‣  Sáng tạo khác biệt  ‣  Thể nghiệm không ngừng

Với những hiệu quả đến từ một typefamily được sắp xếp và tổ chức có hệ thống, những font styles có sức hút thị giác được thiết kế riêng biệt cho từng đặc tính, typeface Knockout với chín sizes width và bốn sizes weight khác nhau đã mang lại một tiếng nói mà không cái gì có thể đạt được, thậm chí với một typeface Modernist sans serifs tốt nhất từng hiện hữu.” – Hoefler&Co.

Tuyên ngôn cho bộ typeface Knockout, các tác giả của nó đã lên tiếng rằng Knockout không tuân theo bất kỳ luật lệ nào đến từ Modernism, thay vào đó nó sẽ đòi lại một trong những sự hoang dã tự nhiên và vĩ đại trong typography, và đó là American sans serif. Mời các bạn độc giả hãy cũng blank-lab khám phá xem bộ typeface Knockout này đã làm được việc đó như thế nào nhé.

ANATOMY OF TYPE

Anatomy of type hay con được dịch nôm na là “giải phẫu cơ thể con chữ”, nhưng thuật ngữ này tốt nhất nên được viết ở dạng nguyên gốc của nó, anatomy of type miêu tả các yếu tố thị giác làm nên các mẫu chữ (letter forms)  trong một typeface. Mỗi mẫu chữ được cấu tạo nên bởi những thành phần (components) riêng lẻ (stem, stroke,...). Type designers tạo ra typefaces bằng cách sử dụng các thành phần này – những yếu tố chính tạo nên cái nhìn tổng thể và tính dễ đọc (legibility) cho một typeface.


  • Baseline hay còn được dịch là đường biên dưới ký tự, đây là một đường biên quan trọng để canh dóng text với hình hoặc với một text khác, leading được xác định bởi khoảng cách giữa hai baseline.
  • Meanline hay còn được dịch là đường biên đánh dấu chiều cao của của các ký tự viết thường
  • Cap height hay còn được dịch là khoảng cách từ baseline đến phần trên của ký tự in hoa (capitals), cap height được dùng để xác định point size của ký tự.
  • X-height hay còn được dịch là độ cao tiêu chuẩn, tính từ Baseline đến Meanline của chữ x viết thường.
Hiện nay các bản giải thích và dịch thuật các thuật ngữ về anatomy of type ở Việt Nam còn khá hiếm, tuy nhiên các bạn độc giả nếu có hứng thú có thể tham khảo dòng sản phẩm poster Anatomy of Type đang được bán tại (store-ri.com).

SIZE

Height
Height hay còn được tạm dịch là chiều cao, height được sử dụng để tiêu chuẩn hóa sự đo lường (measurement) của type, bắt đầu xuất hiện vào thế kỷ thứ 18. Một typeface được đo từ phần đỉnh đầu của một chữ cái viêt hoa đến phần dưới cùng của của một descender, cùng với một khoảng không gian đệm (buffer space).

Width
Một ký tự cũng có thể đo theo chiều ngang, được gọi là set width. Set width thân của một ký tự cùng với một mảnh không gian quanh nó, nói một cách trào phúng và dễ hiểu là mảnh không gian này bao bọc ký tự và bảo vệ nó khỏi các ký tự khác. Width thực chất là tỷ lệ và ấn tượng thị giác của typeface. Một số typefaces có set width hẹp, một số có set width rộng. Set width có thể được thay đổi bằng cách kéo scale (tỉ lệ) theo chiều ngang và chiều dọc một cách thủ công. Nhưng việc này sẽ dẫn đến việc ép các yếu tố dày thành mỏng, mỏng thành dày, việc này được coi là hình thức tra tấn các mẫu chữ. Vì vậy hãy chọn một typeface có tỷ lệ mà bạn mong muốn, như condensed, compressed, wide hoặc extended.

Hiểu được vấn đề này, typeface Knockout ra đời với 9 size width khác nhau đáp ứng được nhu cầu sử dụng một typeface nhưng có nhiều tỷ lệ (proportions) khác nhau.  Đặc biệt là trong các sản phẩm editorial, nơi space là một yếu tố quan trọng phải được tính toán kỹ lưỡng, với một khoảng space nhất định cho một headline, ta luôn có thể điều chỉnh typeface sao cho vừa khít với khoảng space đó mà không phải hy sinh bất cứ một khoảng space nào và typeface thì luôn được đảm bảo về mặt kỹ thuật và thị giác chỉ với một typeface, đó chính là Knockout.

X-height
X-height ảnh hưởng đến kích thước rõ ràng (apparent size), hiệu quả không gian (space efficiency), trực quan tổng thế (overall visual impact). Cũng như thời trang và kiểu tóc, x-heights luôn nằm trong vòng tuần hoàn, xu hướng rồi lại lạc hậu, lạc hậu rồi lại thành xu hướng. Nhờ vào x-heights to, typface vẫn giữ được tính legible dù ở size nhỏ.

Hình trên là sự so sánh x-heights giữa ba typefaces. Helvitica Typeface nổi tiếng với x-heights lớn, chính vình vậy nó vẫn có thể giữ được tính legible (dễ đọc) ở size nhỏ, Helvitica khi được dùng làm caption trong tạp chí với size là 8pt mang lại sự tinh tế và sang trọng. Tương tự như Helvitica, Knockout có x-heights khá to cho nên nó vẫn giữ được tính legible (dễ đọc) khi sử dụng, điều này cũng dễ hiểu khi từ những ngày đầu Knockout được tạo ra để sử dụng cho tạp chí Sport Illustration, nơi đòi hỏi một typeface có thể đáp ứng được nhu cầu đọc ở mọi font size. 

Khi phân tích và khám phá về một typeface nói riêng hay typography nói chung, đòi hỏi nhiều nội dung mới có thể hiểu và dùng, chính vì vậy mời các bạn độc giả tiếp tục cùng blank-lab đón đọc những bài viết tiếp theo nhé!

--
Tham khảo và chuyển ngữ:
www.interaction-design.org
Thinking with Type, Ellen Lupton, Princeton Architectual, New York
typography.com 

Thông tin đội ngũ:

Viết bài: Thái Tú
Hình ảnh: Thái Tú, typography.com, store-ri.com
Kiểm duyệt nội dung: Đạt Đỗ
www.datdo.work

Mọi thông tin xin liên hệ:
E    xinchaoblank@gmail.com
P    @blankcreativelab

blank-lab là một chuyên trang chia sẻ về thiết kế đồ họa, là một phòng thể nghiệm sáng tạo mang nét riêng biệt, dành cho các bạn yêu thích lĩnh vực thiết kế mỹ thuật. blank-lab ở đây, đang chờ đợi bạn đến cùng tham gia, cùng khám phá những cảm hứng bên trong những điều bình dị nhất, thường ngày nhất.



Đăng nhận xét

0 Nhận xét

Ad Code